Đại cương
- Hở thành bụng (hình 1): khiếm khuyết lớp cơ bên phải chân cuống rốn làm cho các tạng thoát ra ngoài, thường là ruột, thỉnh thoảng có gan, tinh hoàn hoặc buồng trứng.
- Hở thành bụng thường đi kèm ruột xoay bất toàn, teo ruột (10-15%), túi thừa Meckel. Hiếm gặp dị tật có liên quan đến di truyền.
- Lỗ khiếm khuyết thường nhỏ hơn 4cm.
- Hở thành bụng 1/10.000-1/6.000, trẻ thường sanh non, gặp trên những bà mẹ trẻ, nhỏ hơn 20 tuổi.
Chẩn đoán
Triệu chứng lâm sàng
- Dây rốn bình thường, lỗ khiếm khuyết thường bên phải cuống rốn,
- Cơ thành bụng bình thường, ổ bụng kém phát triển,
- Tạng thoát vị thường là ruột, đôi khi là dạ dày, hiếm gặp gan, tinh hoàn, buồng trứng.
Cận lâm sàng
- Huyết đồ.
- Đông máu toàn bộ.
- Đường huyết.
- Chức năng gan thận, ion đồ.
- X Quang phổi.
Điều trị
Nguyên tắc điều trị
- Bù đủ dịch (200 – 300ml dịch/kg/24giờ đầu).
- Tránh hạ thân nhiệt.
- Đặt thông dạ dày giải áp.
- Giữ ẩm khối thoát vị, bảo vệ tránh chấn thương các tạng trong khối thoát vị bằng túi chất dẻo vô trùng.
- Chống nhiễm trùng bằng kháng sinh phổ rộng.
- Đảm bảo chức năng hô hấp, tim mạch, thận ổn định.
- Đánh giá các vấn đề đi kèm như sanh non, suy hô hấp.
- Phẫu thuật nên được thực hiện ngay khi tình trạng huyết động học ổn định.
Phương pháp phẫu thuật
Phục hồi thành bụng một thì: khi áp lực ổ bụng < 20mmHg.
- Kéo dãn thành bụng.
- Làm sạch phân su trong đại tràng.
- Giải áp dạ dày và ruột.
- Thám sát toàn bộ ổ bụng, kiểm tra kĩ các dị tật của ruột trước khi đưa vào ổ bụng, nếu có teo ruột mà đoạn ruột còn tốt có thể cắt nối ruột, nếu ruột viêm nhiễm, phù nề nhiều, có thể đưa vào ổ bụng và mổ thì 2 vài tuần sau đó.
Phục hồi thành bụng hai thì: tăng áp lực ổ bụng > 20mmHg gây cản trở hô hấp, cản trở hồi lưu các tĩnh mạch chi dưới, thận, ruột.
- Sử dụng kĩ thuật Silo với túi chất dẻo (hình 2).
- Tạng sẽ đưa dần vào ổ bụng trong 1 – 2 tuần (hình 3A).
- Phục hồi thành bụng (hình 3B).
Sau mổ
- Theo dõi áp lực tĩnh mạch trung ương, áp lực đường thở.
- Nuôi ăn tĩnh mạch hoàn toàn.
- Tiếp tục điều chỉnh các rối loạn trước mổ: nước, điện giải, thăng bằng kiềm toan, rối loạn đông máu.
- Giữ thông dạ dày hút liên tục cho đến khi phục hồi chức năng ruột. Nếu sau 3 tuần chức năng ruột chưa phục hồi, chụp X-quang cản quang kiểm tra.
Biến chứng – theo dõi
Biến chứng sớm
- Tăng áp lực ổ bụng: bụng căng chướng, nước tiểu giảm, toan máu kéo dài.
- Bung vết mổ.
- Hoại tử ruột, tắc ruột.
- Rò tiêu hóa.
- Suy thận, tổn thương gan.
- Suy hô hấp.
- Nhiễm trùng huyết, nhiễm trùng vết mổ.
Biến chứng muộn: do tăng áp lực ổ bụng khi đóng bụng thì 1 hoặc thì 2.
- Thoát vị thành bụng.
- Trào ngược dạ dày thực quản.
- Viêm thực quản.
- Tắc ruột do dính.
- Thoát vị bẹn.
Tái khám
- Tái khám 1 tuần, 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 1 năm.
Tiên lượng
- Sống còn vào khoảng 80-90% các trường hợp.
Tài liệu tham khảo
- https://www.chop.edu/conditions-diseases/gastroschisis
- Nwomeh B.C. (2012). “Abdominal wall defects”. Surgical care of major newborn malformations. pp 213 – 237.
- Islam S. (2019), Congenital Abdominal Wall Defects: Gastroschisis and Omphalocele, Holcomb and Ashcraft’s Pediatric Surgery , 7th ed, Elsevier, pp. 763-779.
- Phác đồ điều trị Bệnh viện Nhi Đồng 2.
Be the first to comment