Thủng dạ dày ở trẻ sơ sinh

Đại cương

  • Thủng dạ dày trong thời kì sơ sinh hiếm gặp, tuy nhiên tỉ lệ tử vong do thủng dạ dày khá cao.
  • Đa số những trường hợp thủng dạ dày ở trẻ em thường không có nguyên nhân.

Nguyên nhân

  • Vô căn
  • Thiếu oxy, non tháng
  • Teo môn vị, teo tá tràng, xoắn ruột, dò khí- thực quản
  • Khiếm khuyết cơ của dạ dày
  • Do đặt thông dạ dày
  • Thông khí áp lực dương, dùng thuốc indomethacin, corticosteroid

Triệu chứng lâm sàng

  • Triệu chứng lâm sàng của thủng dạ dày khá đa dạng.
  • Hầu hết các trường hợp xuất hiện trong vòng 5 ngày tuổi đầu tiên.
  • Trẻ thường non tháng hay có tiền sử thiếu oxy.
  • Trẻ có thể nôn ra sữa hay ra máu.
  • Triệu chứng điển hình là trướng bụng đột ngột.
  • Sau đó, tiến triển đến suy hô hấp, rối loạn huyết động và shock với các dấu hiệu như hạ thân nhiệt, tím, tay chân lạnh, không hoặc tiểu ít.
  • Bụng ngày càng trướng, có thể nề đỏ thành bụng và phù nề da bìu.

Chẩn đoán

  • Thủng dạ dày được chẩn đoán bằng X quang bụng
  • X quang bụng không sửa soạn: có hình ảnh hơi tự do với liềm hơi dưới hoành (hình 1), không thấy bóng hơi dạ dày.
  • X quang bụng có thuốc cản quang: thuốc lan tràn từ dạ dày ra ổ bụng (hình 2).
Hình 1: Hơi tự do trong ổ bụng
“Nguồn: Teru, 2012” [1].
Hình 2: Thuốc cản quang tràn ra ổ bụng
“Nguồn: Minkes, 2011” [2].

Điều trị

Điều trị thủng dạ dày là phẫu thuật

Chuẩn bị trước mổ

  • Truyền dịch và truyền máu chống Shock
  • Đặt nội khí quản giúp thở trong những trường hợp suy hô hấp
  • Kháng sinh phổ rộng
  • Xét nghiệm: công thức máu, chức năng đông máu, ion đồ, chức năng gan thận, khí máu động mạch

Phẫu thuật

  • Đường mổ ngang trên rốn
  • Thám sát tìm lỗ thủng, thường là ở bờ cong lớn
  • Cắt lọc mô hoại tử. Trong một số trường hợp lỗ thủng lớn, hoại tử dạ dày lan rộng phải cắt bỏ một phần dạ dày.
  • Khâu lại dạ dày.
  • Rửa ổ bụng với nước muối sinh lý ấm
  • Khâu vết mổ
Hình 3: Khâu lỗ thủng dạ dày
“Nguồn: Minkes, 2011” [2].

Chăm sóc sau mổ

  • Nuôi ăn tĩnh mạch
  • Kháng sinh
  • Thay băng vết mổ
  • Cho ăn lại khi dịch dạ dày ra trong, chụp dạ dày cản quang không thấy xì dò, thường sau mổ 7 ngày.
  • Xuất viện khi bệnh nhân ăn lại được và vết mổ lành.

Tái khám

Một tuần, 3 tháng , 6 tháng sau mổ. tái khám ngay nếu có triệu chứng giống lần đầu

Tài liệu tham khảo

  1. Teru K, Iwa J, et al. (2012), “Etiology of neonatal gastric perforation: a review of 20 years’ experience”.Pediatric Surgery International,28, pp 9-14.
  2. Robert K Minkes (2011) “Gastric Perforation”. Newborn Surgery, (3), pp.450-454.
  3. Richard J. Leone, Jr, and Irwin H. Krasna (2000) “Spontaneous Neonatal Gastric Perforation: Is It Really Spontaneous?” J Pediatr Surg, 35,pp1066-1069.

Be the first to comment

Leave a Reply

Your email address will not be published.


*