Ruột thừa là gì và khi nào ruột thừa bị viêm?
- Ruột thừa là một bộ phận nhỏ như ngón tay cái nằm ở phía dưới bên phải của bụng (90% ruột thừa nằm ở hố chậu phải), có một đầu bịt kín, một đầu thông với manh tràng (đoạn đầu tiên của ruột già).
- Nếu vì một nguyên nhân nào đó làm cho lòng ruột thừa bị tắc nghẽn (do sỏi phân, do quá sản tổ chức lympho ở thành ruột thừa, dị vật…) sẽ khiến cho ruột thừa sưng lên tạo thành ruột thừa viêm:
- Tắc nghẽn trong lòng ruột thừa là khởi đầu của viêm ruột thừa
- Phì đại các nang bạch huyết dưới niêm mạc (60%)
- Sỏi phân (35%)
- Vật lạ, nhiễm khuẩn (4%): hạt nhỏ trái cây, Yersinia, Salmonella, Shigella; virus: sởi, thủy đậu; ký sinh trùng: giun đũa
- Do bướu thành ruột thừa hay thành manh tràng đè vào (1%)
Xuất độ
- Viêm ruột thừa có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi
- Thường gặp ở trẻ 11-12 tuổi
- Ít xảy ra ở trẻ nhỏ hơn 5 tuổi (5%), hiếm khi xảy ra ở trẻ nhỏ hơn 1 tuổi
- Nam thường gặp hơn nữ (nam: 9%, nữ: 7%)
Triệu chứng
- Triệu chứng điển hình của viêm ruột thừa là đau vùng bụng dưới bên phải (còn gọi là hố chậu phải). Kiểu đau của viêm ruột thừa thường bắt đầu ở vùng quanh rốn trước khi khu trú ở hố chậu phải. Tuy nhiên với trẻ em, điểm đau rất khó xác định vì trẻ đa phần gặp bác sĩ là sợ, kêu khóc, không miêu tả được là đau ở đâu, thậm chí khám bụng chỗ nào cũng kêu đau. Bé thường nằm yên và khi đi thì lom khom để giảm đau.
- Trẻ bị viêm ruột thừa thường có môi khô, lưỡi dơ biểu hiện tình trạng nhiễm trùng. Phần lớn trẻ có sốt nhẹ, giao động 38-38,5 độ C nhưng có khi trẻ không có triệu chứng này, chỉ khi đoạn ruột thừa viêm bị vỡ thì mới sốt cao trên 39 độ C.
- Ngoài ra, bé sẽ có tình trạng mệt mỏi, chán ăn, bụng trướng do ruột bị kích thích kèm theo buồn nôn, nôn ói. Tiêu chảy có thể có hoặc không, nhưng nếu có sẽ làm tăng khả năng chẩn đoán. Biểu hiện nôn và tiêu chảy ở trẻ viêm ruột thừa cũng dễ bị nhầm với rối loạn tiêu hóa.
Quy trình chẩn đoán
- Thăm khám và theo dõi diễn tiến lâm sàng là yếu tố quan trọng nhất để chẩn đoán và chỉ định phẫu thuật.
- Hỏi bệnh: đau bụng bắt đầu khi nào và diễn tiến ra sao? Triệu chứng đi kèm là gì?
- Khám lâm sàng ấn đau hố chậu phải rõ và có thể phát hiện tình trạng viêm nhiễm lan tỏa trong ổ bụng.
- Cận lâm sàng:
- Xét nghiệm máu có thể thấy bạch cầu tăng trên 10.000/mm3 với đa nhân trung tính chiếm ưu thế.
- Siêu âm bụng có thể thấy đường kính ruột thừa lớn hơn 6mm, sỏi phân trong lòng ruột thừa và một số dấu chỉ điểm khác
- MRI hoặc CTscan bụng trong trường hợp khó chẩn đoán khi bệnh nhi có bệnh nền hay bệnh phối hợp.
Cách thức điều trị
Trước mổ
- Viêm ruột thừa chưa có biến chứng: kháng sinh phổ rộng 1 liều trước rạch da 30 phút và không nhắc lại sau mổ
- Viêm ruột thừa đã có biến chứng: kháng sinh phổ rộng đường toàn thân cho cả Gram âm và yếm khí
Phẫu thuật
- Mổ mở hoặc mổ nội soi
- Viêm ruột thừa chưa có biến chứng: phẫu thuật cắt ruột thừa
- Viêm phúc mạc khu trú: cắt ruột thừa, lau hoặc rửa bụng
- Viêm phúc mạc toàn thể: cắt ruột thừa, rửa bụng, có hoặc không dẫn lưu tùy trường hợp cụ thể.
- Áp xe ruột thừa: dẫn lưu ổ áp xe, có thể cắt ruột thừa nếu tìm thấy.
Chăm sóc sau mổ
- Sớm cho trẻ tập vận động trở lại để tránh biến chứng dính ruột, và sớm có nhu động ruột.
- Kháng sinh điều trị tiếp tục ít nhất 5-7 ngày sau mổ và khi lâm sàng ổn định trong viêm ruột thừa có biến chứng
- Ăn uống lại sau 6 giờ đối với viêm ruột thừa chưa có biến chứng
- Viêm phúc mạc toàn thể ăn uống lại sau khi có nhu động ruột
- Dẫn lưu cần được rút sớm sau 48 giờ và không nên lưu quá 5 ngày
Biến chứng
- Nhiễm trùng: vết mổ, áp xe tồn lưu
- Chảy máu sau phẫu thuật
- Bục gốc ruột thừa
- Tắc ruột
Tái khám
- Sau 1 tuần xuất viện
- Sau xuất viện nếu bệnh nhân đau bụng, bụng trướng, nôn ói thì, sốt cao… phải nhập viện ngay.
Tài liệu tham khảo
- Phác đồ điều trị bệnh viện Nhi Đồng 1- 2
- Bệnh học ngoại khoa tiêu hóa – Bô môn ngoại – Đại học Y Dược TP.HCM
- Ashcraft’s Pediatric Surgery 5e (2010)
- Operative Pediatric Surgery 2nd McGraw-Hill (2014)
- Arnold G. Coran Appendicitis, Pediatric Surgery, seventh edition
Be the first to comment