Teo – hẹp tá tràng ở trẻ em

Đại cương

  • Teo và hẹp tá tràng là sự gián đoạn lưu thông bẩm sinh hoàn toàn hoặc không hoàn toàn của tá tràng.
  • Đây là loại tắc ruột cao điển hình ở trẻ sơ sinh và là một trong những bệnh tắc ruột bẩm sinh thường gặp.
  • Tần suất mắc ở trẻ: 1/5.000- 2/5.000 trẻ sinh ra sống.
  • Teo và hẹp tá tràng là nguyên nhân nội tại gây ra tắc tá tràng một bệnh lí cấp cứu ngoại nhi thường gặp ở trẻ sơ sinh.

Teo tá tràng được phân loại ra sao?

  • Loại A thường gặp chiếm 90% tắc tá tràng do màng ngăn có hoặc không có lỗ thông (hình 1).
  • Loại B: thể dây xơ nối 2 túi cùng với nhau.
  • Loại C: thể gián đoạn mạc treo, 2 túi cùng hoàn toàn tách biệt nhau.
Hình 1: Phân loại các thể teo tá tràng
A. Có mang ngăn  B. Hai túi cùng
“Nguồn: Applebaum, 2012”

Chẩn đoán ra sao?

  • Đa phần mẹ được phát hiện lúc mang thai vào tháng thứ 6-8 thai kỳ.
  • Siêu âm tiền sản phát hiện mẹ đa ối (32-81%), trên siêu âm thấy hình ảnh dạ dày và đoạn đầu tá tràng giãn to ứ dịch.
  • Trẻ có biểu hiện ói ra dịch mật sớm trong những giờ đầu sau sinh là triệu chứng sớm và thường gặp nhất.
  • Vùng bụng trên ngay dạ dày trướng nhẹ do dạ dày và tá tràng giãn to.
  • Thường có kèm theo các dị tật bẩm sinh khác.

Phương tiện xét nghiệm nào để hỗ trợ chẩn đoán?

  • Siêu âm bụng: thấy hình ảnh dạ dày giãn to ứ dịch, đôi khi thấy đoạn đầu tá tràng giãn to gợi ý hình ảnh tắc ruột cao.
  • X-Quang bụng đứng không sửa soạn: là xét nghiệm thường quy ở trẻ nghi ngờ có teo hẹp hoặc tắc tá tràng với hình ảnh bóng đôi (hình 2)
Hình 2: Hình ảnh bóng đôi
Nguồn: Holcomb, 2014“.
  • Đôi khi cần chụp x-quang có cản quang để giúp phân biệt một số bệnh: ruột xoay bất toàn, bán tắc tá tràng.
  • Các xét nghiệm tầm soát các dị tật đi kèm: Siêu âm tim, xuyên thóp
  • Xét nhiệm tiền phẫu

Điều trị

  • Điều trị tắc tá tràng là phẫu thuật cấp cứu khi tình trạng hồi sức nội khoa ổn định, mổ khẩn khi nghi ngờ trẻ có xoắn ruột.
  • Chuẩn bị trước mổ:
  • Đặt ống thông dạ dày.
  • Điều trị rối loạn nước- điện giải (nếu có).
  • Nuôi ăn tĩnh mạch hoàn toàn.

Phương pháp phẫu thuật?

  • Tùy vào tình trạng bệnh của trẻ mà bác sỹ chọn phương pháp mổ hở hay mổ nội soi ổ bụng.

Săn sóc sau mổ

  • Nuôi ăn tĩnh mạch.
  • Kháng sinh
  • Lưu thông dạ dày theo dõi dịch dạ dày.

Sau mổ có biến chứng và tiên lượng ra sao?

  • Hẹp và rò miệng nối.
  • Chậm hoạt động miệng nối.
  • Trào ngược dạ dày thực quản- tá tràng.
  • Viêm loét dạ dày- tá tráng.
  • Tắc ruột do dính.
  • Đa phần tỉ lệ sống còn > 90%.

Tài liệu tham khảo

  • “Tắc tá tràng”. Ngoại nhi lâm sàng, Nhà xuất bản Y Học. tr.565-572.
  • Applebaum H., Sydorak R. (2012), “Duodenal Atresia and Stenosis-Annular Pancreas”, Pediatric Surgery, 7th edi, Sauders, pp. 1051-1058.
  • Holcomb III G.W., Murphy J.P (2009), “Duodenal and intestinal atresia and stenosis”, Ashcraft’s Pediatric Surgery, 5th edi, Sauders, pp. 203-210.

Be the first to comment

Leave a Reply

Your email address will not be published.


*